Hoạt tính chống oxy hóa là gì? Các công bố khoa học về Hoạt tính chống oxy hóa
Hoạt tính chống oxy hóa là khả năng của một chất, dược phẩm hoặc thực phẩm trong việc ngăn chặn quá trình oxy hóa của các phân tử tự do, gọi là radacal tự do, t...
Hoạt tính chống oxy hóa là khả năng của một chất, dược phẩm hoặc thực phẩm trong việc ngăn chặn quá trình oxy hóa của các phân tử tự do, gọi là radacal tự do, trong cơ thể. Quá trình oxy hóa là nguyên nhân gây ra một loạt các vấn đề sức khỏe như vi khuẩn gây bệnh, ung thư, lão hóa da, bệnh tim mạch và các bệnh viêm khác. Khi chất có hoạt tính chống oxy hóa tiếp xúc với các radical tự do, nó sẽ giúp ngăn chặn sự tác động của chúng và giảm thiểu tác hại do quá trình oxy hóa gây ra. Các chất có hoạt tính chống oxy hóa thường được tìm thấy trong các loại thực phẩm và thảo dược, và được sử dụng để nâng cao sức khỏe và chống lại quá trình lão hóa.
Hoạt tính chống oxy hóa phụ thuộc vào khả năng của một chất hay hợp chất trong việc cung cấp hợp tử hiđrô (H+) hoặc nhận hợp tử electron (e-) để giảm thiểu tác động của các radical tự do. Radical tự do là các phân tử không ổn định và có nguy cơ gây hại bằng cách gây oxy hóa môi trường xung quanh. Các radical tự do có thể được hình thành trong quá trình chuyển hóa tự nhiên của cơ thể, bởi tác động của tia tử ngoại, tia x-ray hoặc các chất gây ô nhiễm từ môi trường.
Các chất chống oxy hóa có thể có hiệu quả trong bảo vệ cơ thể bằng cách đối đầu với các radical tự do và ngăn chặn sự phá hủy của chúng. Chúng có khả năng cung cấp hợp tử electron để đóng góp vào quá trình tạo thành liên kết hóa học ổn định, hoặc có thể nhận những hợp tử electron dư từ radical tự do. Các chất chống oxy hóa có thể không hoàn toàn loại bỏ radical tự do, nhưng chúng giảm thiểu tác động của chúng và ngăn chặn khả năng gây hại.
Các chất chống oxy hóa phổ biến bao gồm các vitamin như vitamin C và vitamin E, các chất dinh dưỡng như selen và zinc, và một số chất tự nhiên có hoạt tính chống oxy hóa cao như các flavonoid và polyphenol. Các chất này có thể tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm như rau quả tươi, hạt, gia vị, trà và cà phê.
Hoạt tính chống oxy hóa không chỉ có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh tật, mà còn giúp giảm tác động của quá trình lão hóa, làm chậm quá trình suy giảm chức năng và bảo vệ các cấu trúc tế bào khỏi sự hủy hoại. Do đó, việc tiêu thụ các chất chống oxy hóa có thể được coi là một phần quan trọng của một chế độ ăn uống lành mạnh và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hoạt tính chống oxy hóa":
Một phương pháp bảo quản mới được trình bày trong bài báo này nhằm kéo dài tuổi thọ của thịt gà sống và cải thiện chất lượng ở 4 °C thông qua việc phủ bằng hydrolysate protein đậu thận hòa tan cao. Hydrolysates của các loại protein đậu thận đen, đỏ và trắng (BKH, RKH và WKH) được thu nhận sau 30 phút thủy phân enzym với Alcalase (tỷ lệ E/S là 1:100, độ thủy phân từ 25–29%). Các tiểu đơn vị phaseolin khác nhau (8S) xuất hiện trong SDS-PAGE ở khoảng trọng lượng phân tử từ 35–45 kD trong khi vicilin xuất hiện trong khoảng trọng lượng phân tử từ 55–75 kD. Hydrolysates protein đậu thận có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể, được minh chứng qua hoạt động loại bỏ DPPH và phép thử β-carotine-linolenic, cũng như hoạt tính kháng khuẩn được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán đĩa. BKH tiếp theo là RKH (800 µg/mL) có hoạt động loại bỏ 95, 91% DPPH và ức chế 82–88% quá trình oxy hóa linoleic một cách đáng kể (p ≤ 0.05). Ba loại hydrolysate đã được nghiên cứu đều đáng kể ức chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc, với BKH có hiệu suất tốt nhất. Các hydrolysate protein đậu thận có thể bảo vệ thịt gà nhờ tính chất lưỡng tính của chúng và nhiều đặc tính chức năng (khả năng hấp thu nước và dầu, và độ ổn định tạo bọt). Chất lượng thịt gà được đánh giá qua việc theo dõi sự biến động của các thông số hóa học (pH, met-myoglobin, oxy hóa lipid và TVBN), tải lượng vi khuẩn (tổng số vi khuẩn, và số lượng tâm nhiệt), các thông số màu và các thuộc tính cảm quan trong suốt quá trình bảo quản lạnh (4 °C). Các hydrolysate (800 µg/g) đã giảm đáng kể (p ≤ 0.05) sự gia tăng giá trị pH và TVBN của thịt, ức chế 59–70% quá trình oxy hóa lipid so với đối chứng trong quá trình lưu trữ lạnh 30 ngày bằng cách loại bỏ 50% tải lượng vi khuẩn và đảm bảo lưu trữ an toàn trong 30 ngày. RKH và WKH đáng kể (p ≤ 0.05) tăng cường giá trị L*, a*, do đó gia tăng độ trắng và đỏ của thịt, trong khi BKH tăng giá trị b*, giảm tất cả các thông số màu trong quá trình bảo quản thịt. RKH và WKH (800 µg/g) (p ≤ 0.05) duy trì 50–71% và 69–75% màu sắc và mùi hương của thịt, tăng độ mọng nước của thịt sau 30 ngày bảo quản lạnh. BKH, RKH và WKH có thể được tích hợp an toàn vào thực phẩm mới.
Bột thô khô của cây được chiết xuất bằng methanol và làm khô bằng máy bốc hơi quay. Chiết xuất tiếp tục được phân chia theo độ phân cực tăng dần: N-hexane < chloroform < ethyl-acetate < methanol theo phương pháp Kupchan được cải tiến. Sau đó, các phần chiết xuất khác nhau được nghiên cứu về đặc tính dược lý của chúng. Các hợp chất được phân lập từ phần n-hexane qua quá trình sắc ký cột, sau đó là TLC và cấu trúc được xác định bằng phân tích mẫu sử dụng 1H-NMR và so sánh với báo cáo hóa học thực vật đã được công bố.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 8